* Giá cà phê hôm nay (12-12): Trong nước tiếp tục đà tăng 500 – 900 đồng/kg so với hôm qua, đạt gần 125.000 đồng/kg. Trên thị trường thế giới, giá Arabica hiện đang cao hơn giá cà phê Robusta khoảng 40%.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk tăng 700 đồng/kg so với hôm qua, đạt 124.700 đồng/kg. Tại Lâm Đồng cũng tăng 500 đồng/kg so với hôm qua, đạt 124.000 đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê hôm nay tại Gia Lai tăng 700 đồng/kg so với hôm qua, đạt 124.700 đồng/kg. Tại Đắk Nông vẫn ở mức giá cao nhất khi tăng 900 đồng/kg so với hôm qua, đạt 124.900 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11-2024 giảm 205 USD/tấn so với hôm qua, ở mức 5,063 USD/tấn, giao tháng 1-2025 giảm 198 USD/tấn so với hôm qua, ở mức 5,034 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica giao tháng 12-2024 giảm 14,75 cent/lb so với hôm qua, ở mức 319,4 cent/lb, giao tháng 3-2025 giảm 14,6 cent/lb so với hôm qua, ở mức 316,95 cent/lb.
* Giá hồ tiêu hôm nay (12-12): Giá hồ tiêu trong nước ổn định ở mức cao và không biến động về giá so với ngày hôm trước. Hiện giá mua trung bình ở các địa phương ở mức 146.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá hồ tiêu thu mua ở tỉnh Gia Lai ở mức 145.000 đồng/kg; tương tự, tại các tỉnh Bình Phước ở mức 145.000 đồng/kg; Bà Rịa – Vũng Tàu ở mức 146.000 đồng/kg; Đắk Lắk ở mức 147.000 đồng/kg; riêng giá hồ tiêu ở Đắk Nông cao nhất ở mức 147.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, thị trường tiêu thế giới giảm so với lần cập nhật trước, trong đó thị trường Việt Nam ổn định, giảm nhẹ; thị trường Indonesia và Brazil biến động.
Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.822 USD/tấn (giảm 13 USD/tấn); tương tự, giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 9.115 USD/tấn (giảm 18 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước.
Giá hồ tiêu đen ASTA 570 của Brazil tiếp tục giảm, hiện ở mức giá 6.250 USD/tấn (giảm 25 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước. Trong khi đó, giá hồ tiêu ở Malaysia vẫn ổn định so với phiên giao dịch trước; giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.200 USD/tấn, giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 10.400 USD/tấn.
Trong đó, giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu tiếp tục ổn định và giảm nhẹ ở mức 6.300 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l giữ mức 6.600 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.400 USD/tấn, không thay đổi.
* Giá lúa gạo hôm nay (12-12): Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không biến động nhiều so với hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng dao động ở mức 10.250 – 10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 -12.400 đồng/kg.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu hôm nay IR 504 tăng 50 đồng dao động ở mức 10.250-10.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 12.300 -12.400 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ổn định. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 – 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa (tươi), giá lúa neo cao, thương lái mua mới chậm hơn. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.200 – 9.400 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.200 – 9.400; Lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 – 8.800; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 480 USD/tấn.